📓Dải Dữ Liệu
Có một điều chúng ta không thể biết trước khi làm báo cáo thu nhập cho cộng tác viên là số lượng các chương trình gây quỹ mà cộng tác viên đó đã giúp quảng bá. Đó có thể chỉ là danh sách một hai chương trình, hoặc cũng có thể là một danh sách rất dài.
Do vậy, chúng ta cần có công cụ mới để có thể trình bày chính xác các dữ liệu "động" này. Bạn sẽ làm quen với một khái niệm mới, gọi là dải dữ liệu, để làm điều này. Bạn sẽ sử dụng "named range" trong Excel để tạo các dải dữ liệu.
Mở file báo cáo mẫu Excel, đi vào menu Formulas và chọn Name Manager. Tạo một named range có tên là _Report_ cho các ô từ cột F đến cột L của hàng thứ 11 trong bảng trình bày như sau:

Để ý có dấu gạch dưới _ trước và sau tên của dải dữ liệu Report. Hai dấu gạch này biến named range của Excel thành dải dữ liệu động trong KNOWINS.
Dải Dữ Liệu
Dải dữ liệu là một khái niệm quan trọng giúp bạn có thể sử dụng tất cả các tính năng mạnh mẽ của nền tảng quản trị KNOWINS
Dải dữ liệu là một dải các ô được lặp lại cho mỗi dòng dữ liệu của bộ nhu liệu. Ví dụ, nếu bạn xác định một dải dữ liệu trên các ô A2:C2 và liên kết nó với bộ nhu liệu khách hàng. Khi đó các ô A2:C2 sẽ chứa thông tin của khách hàng đầu tiên, A3:C3 chứa thông tin của khách hàng thứ hai, và cứ như vậy. Tất cả các ô trước đó trên A3:C3 sẽ được di chuyển xuống phía dưới sau khi đã xử lý tất cả các bản ghi của tập dữ liệu. Ví dụ, nếu tập dữ liệu khách hàng (Customer) có sáu bản ghi, và bạn có một mẫu như sau:
Sau khi chạy báo cáo, bạn sẽ nhận được kết quả như sau, để ý rằng dòng chữ - This is some text below the band - trong ô A3 đã được di chuyển xuống phía bên dưới kết quả sau khi chạy dải dữ liệu.
Bây giờ hãy giải thích những công thức của chúng ta làm gì:
Chúng ta đã định nghĩa một dải dữ liệu có tên là
_Report_sử dụng một dải các cột từ F đến L dòng thứ 11 của bảng trình bằng cách định nghĩa trong tệp Excel một named range'Affiliate Income'!$F$11:$L$11.Khi đó, dải dữ liệu
__Report__sẽ tìm kiếm trong cột A trong bảng cấu hình và tìm một bộ nhu liệu có cùng tên để sử dụng làm tập dữ liệu của nó. Nó sẽ tìm thấy bộ nhu liệuReportđược khai báo trong ô A10 của bảng<#Config>.Nguồn dữ liệu cho
Reportđược xác định trong ô B10 và chính là bộ nhu liệu bên dưới báo cáo.
Bấy giờ, hãy điền các thông tin về các chương trình gây quỹ được quảng báo bởi cộng tác viên này sử dụng thẻ nhu liệu: Dataset.
Thẻ Nhu Liệu
KNOWINS đã định nghĩa sẵn một thẻ hàm gọi là thẻ nhu liệu. Thẻ này chỉ được sử dụng bên trong một dải dữ liệu đã được định nghĩa trước đó. Nó trả về giá trị trong một cột xác định cho dòng dữ liệu hiện tại của dải dữ liệu.
Cú pháp:
<#DataSet.Field>
<#DataSet.Field;default>Trả về giá trị của cột Field trên dòng dữ liệu hiện hành của dải dữ liệu DataSet. Nếu giá trị mặc định default được cung cấp, nó sẽ được sử dụng khi cột Field không tồn tại trong dải dữ liệu, hoặc dải dữ liệu không tồn tại.
Nếu bạn không cung cấp giá trị mặc định và cột dữ liệu không tồn tại, KNOWINS sẽ báo lỗi khi chạy báo cáo.
Nếu bạn có một dải dữ liệu Customers với một cột có tên là LastName,
<#Customers.LastName> sẽ được thay thế bằng giá trị của cột LastName trong dòng dữ liệu hiện hành của dải dữ liệu Customer.
<#if(<#Customers.#RowCount> = 0;<#delete row>;)> sẽ xóa một hàng trong bảng trình bày nếu dải dữ liệu không có bản ghi nào. Bạn có thể sử dụng công thức này để xóa các tiêu đề chi tiết trên báo cáo mẹ-con khi báo cáo mẹ không có dữ liệu con nào cả.
<#Customers.LastName;Không có khách hàng> sẽ thay giá trị của cột LastName nếu cột đó tồn tại trong dải dữ liệu, ngược lại thay bằng dòng chữ Không có khách hàng.
<#Customers.LastName;> sẽ thay bằng một giá trị trống nếu cột LastName không tồn tại.
<#Customers.ByName.LastName> sẽ tham chiếu đến cột ByName.LastName của dải dữ liệu Customers.
<#[Customers.ByName].LastName> cột LastName của dải dữ liệu Customers.ByName.
Áp dụng
Sau đó hãy áp dụng các thẻ nhu liệu vào bảng trình bày của báo cáo. Đi đến các ô sau và nhập các thẻ này:
F11: <#Report.promoted_on>
G11: <#Report.campaign_name>
H11: <#Report.creator_name>
I11: <#Evaluate(<#Report.amount> * <#Report.affiliate_fee> / 100)>
K11: <#Evaluate(<#Report.affiliate_fee> / 100)>
Lưu và tải mẫu lên báo cáo thu nhập.
Cuối cùng, kéo thêm các cột campaign_name, creator_name bên dưới nhu liệu ONEIRO_DT_CP và promoted_on vào lưới kết xuất rồi chạy báo cáo, bạn sẽ có kết quả như sau:

Thường xuyên xảy ra trong lần chạy đầu tiên là kết quả không như bạn mong muốn. Bạn vò đầu bứt tai và không biết bạn đã sai ở đâu. Đó là lúc bạn sẽ muốn in tất cả nhu liệu được tập hợp bên dưới báo cáo ra để tìm lỗi.
Để thuận tiện, bạn có thể tài mẫu báo cáo đã hoàn thiện về tại đầy:
Last updated
Was this helpful?